Các thiết lập điện áp CPU để thực hiện ép xung

Một thủ thuật khá hay thường được sử dụng bởi các nhà ép xung hiện nay là vận dụng các thiết lập điện áp cho CPU.

Tất cả các socket và các Slot CPU hiện đại đều có phát hiện điện áp tự động. Hệ thống dò và cài đặt điện áp chính xác bằng cách đọc các pin chắc chắn trên bộ xử lý. Một số bo mạch chủ không cho phép bất kỳ thay đổi bằng tay đối với những thiết lập này. Những bo mạch chủ khác cho phép bạn ngắt sự thiết lập điện áp lên hay xuống bởi các phần nhỏ của một vôn. Một số người thử nghiệm cho thấy nếu tăng hay giảm nhẹ điện áp tiêu chuẩn thì sẽ đạt được tốc độ cao hơn trong thực hiện vượt xung mà hệ thống vẫn ổn định. Một số bo mạch chủ cho phép điều chỉnh các thiết lập điện áp cho các thành phần FSB, chipset và bộ nhớ, cho phép thực hiện nhiều điều khiển trong các tình huống vượt xung.

Đề nghị của tôi là cẩn thận khi thực hiện các điện áp vì có thể làm hư con chip hay các thành phần khác. Thậm chí không có sự thay đổi điện áp, vượt xung với bo mạch tốc độ bus điều chỉnh được thì rất dễ dàng và khá đáng làm. Tôi chỉ khuyên bạn nên sử dụng bo mạch chất lượng cao, bộ nhớ tốt và đặc biệt khung hệ thống tốt thêm các quạt làm mát với bộ nguồn nặng nề. Đặc biệt khi làm vượt xung, cần thiết là các thành phần hệ thống và CPU vẫn giữ được làm mát đúng cách. Thêm bộ tản nhiệt bộ xử lý và các quạt làm mát bổ sung vào trường hợp này không bao giờ làm tổn hại và trong nhiều trường hợp giúp giải quyết tốt khi tăng công suất hệ thống bằng cách này.

Làm mát bộ xử lý

Nhiệt có thể vấn đề trong bất kỳ hệ thống tốc độ cao. Các bộ xử lý tốc độ cao hơn tiêu thụ nhiều năng lượng và do đó sản sinh ra nhiều nhiệt. Bộ xử lý thường là chip đói năng lượng nhất trong hệ thống và trong hầu hết tình huống, quạt phía trong thùng máy tính không có khả năng điều khiển mà không có một số hỗ trợ.

Các bộ tản nhiệt

Tại một thời điểm, bộ tản nhiệt (heatsink) (một phụ tùng theo chip giúp giảm nhiệt) chỉ cần thiết trong hệ thống khi nhiệt độ của bộ xử lý gây sự cố. Tuy nhiên, bắt đầu với các bộ xử lý Pentium nhanh hơn vào đầu những năm 1990, các bộ tản nhiệt máy tính trở thành sự cần thiết cho mỗi bộ xử lý.

Bộ tản nhiệt hoạt động giống như bộ tản nhiệt trong xe hơi, đẩy nhiệt khỏi bộ máy. Tương tự, bộ tản nhiệt dẫn nhiệt khỏi bộ xử lý nên có thể làm cho hệ thống mát hơn. Nó làm được điều này bằng cách dùng một chất dẫn nhiệt (thường là kim loại) để mang nhiệt từ bộ xử lý vào các vây (fin) trải ra một lượng lớn diện tích bề mặt vào không khí. Chỉ giống như bộ tản nhiệt trong xe hơi (radiator), bộ tản nhiệt này dựa vào luồng không khí. Không khí không di động, bộ tản nhiệt không có khả năng tỏa ra nhiệt. Để giữ bộ máy xe không quá nóng khi xe hơi không di chuyển, các kỹ sư xe hơi kết hợp vào một cái quạt. Giống như thế, một quạt được kết hợp đâu đó trong PC để giúp luân chuyển không khí qua bộ tản nhiệt và thông hơi ra khói hệ thống. Trong một số hệ thống, quạt được bao gồm trong bộ nguồn là đủ khi kết hợp với một thiết kế đặc biệt; trong phần lớn trường hợp, một quạt thêm vào phài được gắn trực tiếp vào bộ tản nhiệt bộ xử lý để cung cấp các mức làm mát cần thiết. Các quạt thùng máy cũng đặc thù trong những hệ thống gần đây để trợ giúp đẩy không khí nóng ra khỏi hệ thống và thay thế bằng không khí mát hơn từ phía ngoài.

các thiết lập điện áp để thực hiện ép xung máy tính

Bộ tản nhiệt thông thường được gán với các kẹp hay các khóa hãm. Có đủ loại bộ tản nhiệt và phương pháp gắn. Theo dữ liệu của Intel, các kẹp bộ tản nhiệt là thủ phạm thứ hai phá hỏng bo mạch chủ (Số một là cái tua-vít), là một lý do mà công ty chuyển các kẹp kim loại thành các chốt nhựa cho những thiết kế mới nhất. Khi lắp đặt hay tháo gỡ bộ tản nhiệt thì mở kẹp, đảm bảo bạn không làm hỏng bo mạch chủ. Bộ tản nhiệt được ước lượng cho các hiệu suất làm mát. Thông thường, các đánh giá được diễn tả như sức bền đối với sự truyền nhiệt ờ các độ bách phân cho mỗi watt (°C/W) mà thấp hơn thì tốt hơn. Nhận xét là sức bền tùy thuộc dòng không khí qua bộ tản nhiệt.

Cách bộ tản nhiệt hoạt động

Để đảm bảo luồng không khí cố định và hiệu suất phù hợp, nhiều bộ tản nhiệt kết hợp các quạt nên chúng không phải dựa trên dòng không khí trong hệ thống. Các bộ tản nhiệt có quạt được xem như bộ tản nhiệt hoạt động (active heatsink). Bộ tản nhiệt hoạt động có một kết nối nguồn. Những bộ cũ hơn thường dùng bộ kết nối nguồn ổ đĩa dự trữ, nhưng phần lớn bộ tản nhiệt gần đây cắm vào kết nối nguồn bộ tản nhiệt đặc biệt thông dụng với các bo mạch chủ.

Nổi bật trong đó là thiết kế Socket 478 dùng hai cam ăn khớp các kẹp bộ tản nhiệt và đặt hệ thống dưới sức ép. Lực tạo ra là 75lbs, kéo dài thành một cung dễ nhận thấy trên bo mạch chủ dưới bộ xử lý. Cung này bình thường và bo mạch chủ được thiết kế để thích ứng với nó. Lượng lực cao cần thiết để ngăn ngừa bộ tản nhiệt nặng hơn kéo bộ xử lý trong lúc di chuyển hay vận chuyển hệ thống của nó đảm bảo sự liên kết tốt cho chất liệu giao diện nhiệt (kem giải nhiệt).

Ngoài ra, còn có một thiết kế khác thường được dùng trong phần lớn các bộ xử lý Socket AM2, 940, 939 và 754 sử dụng một miếng phăng cứng đặc biệt (cũng được gọi là backing plate) phía dưới bo mạch chủ để ngăn ngừa làm cong bo mạch chủ. Khung duy trì bộ tản nhiệt thực sự gắn vào miếng phăng này qua bo mạch chủ. Miếng phăng cứng và khung duy trì thường đi chung với bo mạch chủ, nhưng bộ tản nhiệt, quạt, cam và kẹp lại đi với bộ xử lý. Để tìm đọc nhiều bài viết có nội dung tương tự, bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan trong chuyên mục này.