Những chipset NVIDIA nForce cho AMD

NVIDIA, mặc dù nổi tiếng vì những chipset đồ họa dòng GeForce phổ biến, cũng trở thành nhà sản xuất chipset nổi tiếng cho dòng vi xử lý AMD Athlon/Duron/Athlon XP với series sản phẩm nForce và nForce2 của nó.

Bài viết này sẽ đề cập đến những chipset NVIDIA nForce cho AMD!

SIS90X – MuTIOL

Chip South Bridae dãy  SIS9OX dùng bus tốc độ cao được gọi là MuTIOL để kết nối với chip North Bridee tương thích.

Phiên bản đầu tiên của MuTIOL (được hỗ trợ bởi chip dãy SiS961và 962) là kết nối 266MHz dung lượng 16 bit cung cấp băng thông 533MBps, gấp đôi tốc độ của kiến trúc trung tâm Intel được sử dụng bởi những chipset dãy 800 của Intel.

Chip dây SIS963, 964, 965 và chip North Bridae được thế hệ thứ hai của MuTIOL gọi là MuTIOL IG. Nó có khả năng hỗ trợ kết nối 533MHz dung lượng 16 bit để đạt được băng thông vượt 1GBps.

Khi kết nối vào chip North Bridae SiS746FX, SIS74IGX, SIS748 hay SIS74I và những loại mới hơn, chip dây SIS963/964 dùng phát triển xa hơn của MuTIOL được gọi là HyperStreaming để tích hợp bốn công nghệ cải thiện tốc độ truyền dữ liệu:

Single Stream với công nghệ thời gian chờ thấp (Low Latency Technology) — Cải tiến tốc độ 5% – 43% tùy thuộc vào hoạt động.

Multiple Stream với công nghệ đường dẫn và thực thi đồng thời (Pipelining and Concurrent Execution Technology) — Sử dụng những đường dẫn dữ liệu song song đồng thời và xử lý đồng thời dữ liệu không tuần tự trong những hoạt động sao chép tập tin.

Cho ví dụ: sự thực thi tăng khi kích cỡ tập tin tăng, Specific Stream với công nghệ kênh được dành ưu tiên (Prioritized Channel Technology) sẽ cải tiến phát lại chương trình nhạc, video và những ứng dụng Internet như là 1 telephone và videoconferencing.

Công nghệ điều khiển luồng (Smart Stream) — Phân tích những đặc trưng của những giao diện khác nhau và cải tiến sự thực thi.

Những chipset ATI Radeon IGP

Trước khi AMD mua lại công ty, ATI đã sản xuất hàng loạt chipset cho những bộ xử lý dây Athlon tích hợp đồ họa 3D Radeon VE-level, phát lại DVD, những tính năng hiển thị đối với những thiết kế North Bridge và South Bridge tốc độ cao. Những chipset này dùng bus A-Link tốc độ cao của ATI để kết nối những chip North và South Bridge, nhưng chúng cũng hỗ trợ kết nối với những Chip South Bridge bên thứ ba nhờ bus PCI. Điều này cho phép những nhà thiết kế hệ thống sáng tạo giải pháp tất cả là ATI hoặc giải pháp pha trộn và xứng hợp. Nhiều hệ thống dựa trên Radeon IGP trên thị trường dùng chip ALi (bây giờ là ULi) hay VIA South Bridge. Chip North Bridge Radeon IGP 320 có thể phù hợp với những Chip South Bridge của ATI: IXP 200 hoặc IXP 250. Cả hai loại chip này hỗ trợ sáu cổng USB 2.0 và ATA33/66/100. Tuy nhiên, hiện nay Radeon 320 1GP đã được ngưng sản xuất.

chipset máy tính nvidia nforce

Những chipset AMD Athlon 64

Bộ xử lý Athlon 64 yêu cầu chipset thế hệ mới để hỗ trợ kiến trúc bộ xử lý 64 bít và cho phép bộ điều khiển bộ nhớ tích hợp vào bộ xử lý (bộ điều khiển bộ nhớ theo quy ước định vị ở chip North Bridge hoặc tương đương). Như đã biết, một số nhà kinh doanh không dùng thuật ngữ North Bridge để chỉ thành phần chipset kết nối bộ xử lý đến AGP video.

Chipset AMD 8000 (8151)

AMD 8000 là chipset đầu tiên của AMD được thiết kế cho dòng Athlon 64 và Opteron. Kiến trúc của nó về căn bản khác với North Bridge/South Bridge hoặc các kiến trúc dựa trên trung tâm. Nó tương tự với chipset được thiết kế để hỗ trợ bộ xử lý Pentium 11/111/4/Celeron và AMD Athlon/Athlon XP/Duron.

Chipset AMD-8000 thường được xem như AMD-8151 do AMD-8151 cung cấp kết nối sinh bộ xử lý Athlon 64 hay Opteron và Slot video AGP – công việc thường được thực hiện bởi North Bridge hoặc trung tâm MCH trong những chipset khác. Tên của North Bridge hoặc chip trung tâm MCH thường được gắn với chipset. Tuy nhiên. AMD coi chip AMD-8151 như chip AGP Graphics Tunnel bởi vì nhiệm vụ duy nhất của nó là cung cấp kết nối cao cho Slot AGP trên bo mạch chủ. Những thành phần khác của chipset AMD-8000 bao gồm trung tâm I/O Hy perTransport AMD-8111 (South Bridge) và chip AMD-8131 PCI-X Tunnel.

Do sự chậm trễ phát triển chip AMD-8151 AGP Graphics Tunnel, phần lớn nhà kinh doanh vào cuối năm 2003 sử dụng trung tâm I/O HyperTransport AMD-8111 riêng biệt hoặc với chip AMD-8131 PCI-X Tunnel để cung cấp một thiết kế pha trộn giữa Slot PCI và PCI-X trên bo mạch chủ được tối ưu hóa như máy chủ. Một số hệ thống gần đây kết hợp chip AMD-8151 để có AGP video, nhưng chipset AMD-8000 tiếp tục được sử dụng chủ yếu như chipset của Workstation/Server thay vì chipset máy để bàn.

AMD-8I5I AGP Graphics tunnel có những tính năng chính sau:

■ Hỗ trợ card đồ họa AGP 2.0/3.0 (AGP I x-8x)

■ Kết nối HyperTransport lên/xuống 16 bít đến bộ xử lý.

■ Kết nối HyperTransport lên/xuống 8-bit đến các chip downstream

Những tính năng chính của chip trung tâm I/O HyperTransport AMD-8111 (South Bridge) bao gồm:

■ Bus PCI 2.2-compliant (32-bit. 33MHz) cho 8 thiết bị.

■ Audio AC97 2.2 (sáu kênh)

■ Sáu cổng l SB 1.1/2.0 (ba bộ điều khiển)

■ Hai thiết bị tiếp hợp chủ ATA/1DE hỗ trợ tới tốc độ ATA-133

■ RTC

■ Bus bộ đếm chân thấp (LPC: Low -pin-count)

■ Tích hợp 10/100 Ethernet

■ Kết nối HyperTransport lên xuống 8-bit đến các chip upstream

Những tính năng chính của chip PCI-X tunnel HyperTransport AMD-8131 bao gồm:

Hai cầu PCI-X (A và B) hỗ trợ lên tới 5 bus chu PCI cho mỗi cầu
Tốc độ truyền PCI-X lên tới 133MHz
Tốc độ truyền PCI 2.2 33MHz và 66MHz
Những kiểu hoạt động độc lập và những tốc độ truyền cho mỗi cầu.
Kết nối HyperTransport lên/xuống 8 bít dến chip upstream và downstream.

ATI (AMD)

Một trong những kỳ vọng của AMD mua lại ATI năm 2006 là sự phát hành các chipset AMD/ATI cho các bộ xử lý AMD. Từ đó, vài chipset được tung ra thị trường để hỗ trợ các bộ xử lý Athlon 64. Sempron và Phenom.